Scholar Hub/Chủ đề/#chi phí y tế trực tiếp/
Chi phí y tế trực tiếp là các chi phí mà các khách hàng phải trực tiếp trả trong quá trình sử dụng dịch vụ y tế. Đây là các khoản chi phí như phí khám bệnh, phí...
Chi phí y tế trực tiếp là các chi phí mà các khách hàng phải trực tiếp trả trong quá trình sử dụng dịch vụ y tế. Đây là các khoản chi phí như phí khám bệnh, phí chẩn đoán, phí điều trị, phí thuốc, phí xét nghiệm và các chi phí phát sinh khác trong quá trình điều trị bệnh.
Chi phí y tế trực tiếp bao gồm các khoản chi phí mà người dùng phải trực tiếp trả khi sử dụng dịch vụ y tế. Cụ thể, đây là một số khoản chi phí quan trọng:
1. Phí khám bệnh: Là khoản phí mà bệnh nhân phải trả để tham gia cuộc hẹn khám bệnh với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Phí khám bệnh thường được tính theo số liệu nhất định hoặc theo thời gian.
2. Phí chẩn đoán: Đây là các chi phí liên quan đến việc đưa ra chẩn đoán về bệnh của bệnh nhân. Các phí này có thể bao gồm xét nghiệm máu, x-ray, siêu âm, CT scan và MRI.
3. Phí điều trị: Là các chi phí liên quan đến việc điều trị bệnh. Điều này có thể bao gồm phí phẫu thuật, phí dùng các thiết bị y tế đặc biệt, phí điện giường trong bệnh viện.
4. Phí thuốc: Là các chi phí liên quan đến việc mua thuốc để điều trị bệnh. Bệnh nhân phải trả phí cho các loại thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và các loại thuốc tự nhiên hoặc bổ sung.
5. Phí xét nghiệm: Đây là các chi phí liên quan đến việc tiến hành các xét nghiệm, kiểm tra để xác định bệnh tình và điều trị. Các phí này có thể liên quan đến xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm tế bào và xét nghiệm gen.
6. Các chi phí phát sinh khác: Ngoài các khoản chi phí đã nêu, còn có thể có các chi phí khác như phí đi lại, phí gửi mẫu xét nghiệm, phí tái khám, và các chi phí tài chính khác như chi phí bảo hiểm y tế, chi phí ambulans và chi phí dịch vụ y tế ngoại vi.
Như vậy, chi phí y tế trực tiếp là tổng hợp các khoản chi phí mà người sử dụng dịch vụ y tế phải chi trả trực tiếp trong quá trình điều trị.
Dưới đây là các khoản chi phí y tế trực tiếp thông thường hơn mà người dùng có thể gặp phải:
1. Phí khám bệnh: Đây là phí người dùng phải trả cho việc được khám bệnh bởi bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Phí khám bệnh có thể thay đổi tùy thuộc vào loại bệnh viện, khu vực và cấp độ dịch vụ y tế.
2. Phí chẩn đoán: Khi cần chẩn đoán bệnh, người dùng sẽ phải trả phí cho các xét nghiệm và kiểm tra y tế. Điều này bao gồm xét nghiệm nước tiểu, máu, chụp X-quang, siêu âm, CT scan, MRI và các xét nghiệm khác như vi khuẩn, nấm, hoặc xét nghiệm gen.
3. Chi phí điều trị: Bao gồm các chi phí hóa trị, phẫu thuật, thuốc, liệu pháp vật lý, điều trị bằng phương pháp truyền nhiệt, và các phương pháp điều trị khác. Những chi phí này thường phụ thuộc vào loại bệnh, phạm vi điều trị và bệnh viện.
4. Phí thuốc: Người dùng phải trả phí cho các loại thuốc được kê đơn, bao gồm cả thuốc chủng, thuốc ưu tiên và thuốc chất lượng cao. Phí thuốc có thể thay đổi tùy thuộc vào loại thuốc, số lượng thuốc và đơn vị bán.
5. Phí xét nghiệm và kiểm tra COVID-19: Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, một số quốc gia và bệnh viện yêu cầu các xét nghiệm và kiểm tra liên quan đến COVID-19. Các khoản chi phí này bao gồm PCR test, kiểm tra nhanh, xét nghiệm kháng thể và các dịch vụ liên quan đến COVID-19.
6. Phí tiêm chủng: Người dùng có thể phải trả phí tiêm chủng cho các loại vắc-xin cần thiết như tiêm vắc-xin phòng bệnh truyền nhiễm, tiêm phòng cúm, tiêm vắc-xin phòng COVID-19 và các vắc-xin khác.
7. Chi phí tiện ích và phiên bản: Đôi khi, người dùng phải trả phí cho những tiện ích như sử dụng phòng riêng, tiện nghi bổ sung trong bệnh viện hoặc trung tâm y tế, và phiên bản báo cáo y tế hoặc hồ sơ y tế.
Lưu ý rằng các khoản chi phí y tế trực tiếp có thể thay đổi tùy thuộc vào quốc gia, vùng lãnh thổ và hệ thống y tế công cộng hoặc tư nhân mà người dùng sử dụng. Việc tìm hiểu và tham khảo thông tin chi tiết từ nguồn tài liệu y tế địa phương là cần thiết để biết rõ chi phí y tế trực tiếp trong trường hợp cụ thể.
PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2019-2021Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập dữ liệu của toàn bộ các lượt điều trị đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Quận 8 trong giai đoạn 2019-2021. Số liệu được tổng hợp, sau đó xử lý và phân tích bằng vào Excel. Kết quả: Trong giai đoạn 2019-2021, nghiên cứu ghi nhận tổng số lượt điều trị bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Quận 8 là 28.002 lượt có BHYT, trong đó, số lượt điều trị ngoại trú là 27.538, chiếm 98,3%. Mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình là 60,15 (±13,12) tuổi. Kết quả phân tích ghi nhận chi phí trung bình cho một lượt điều trị nội trú là 3.694.295 ± 3.136.003 đồng và chi phí cho một lượt điều trị ngoại trú là 462.588 ± 238.392 đồng. Tổng chi phí trực tiếp y tế của mẫu nghiên cứu là 14,4 tỷ đồng, với chi phí thuốc và chi phí xét nghiệm chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 69,4% và 13,5%. Toàn bộ người bệnh điều trị nội trú đều có bệnh kèm, có tỷ lệ nữ cao hơn, và có tuổi trung bình lớn hơn người bệnh điều trị ngoại trú. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy trong trường hợp người bệnh nội trú, chi phí cho một đợt điều trị là không nhỏ, tạo một gánh nặng kinh tế nhất định cho người bệnh và hệ thống y tế. Do đó, để giảm gánh nặng điều trị bệnh, người dân cần bắt đầu bằng việc duy trì lối sống và chế độ ăn lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục, và tiếp cận sớm với các dịch vụ y tế trong chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường.
#Chi phí điều trị trực tiếp y tế #Đái tháo đường type 2 #Bệnh viện Quận 8
PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LONG KHÁNHMục tiêu: Phân tích chi phí trực tiếp cho y tế và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh giai đoạn 2016-2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu toàn bộ bệnh án của 3.452 người bệnh ĐTĐ type 2 giai đoạn 2016-2020 theo quan điểm của người bệnh và bảo hiểm y tế. Kết quả: Tổng chi phí điều trị là 31.581.327.511 VND, trong đó BHYT chi trả 64,6% và người bệnh cùng chi trả 35,4%. Chi phí trung bình cho điều trị một ca giảm dần theo thời gian. Các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị bao gồm giới tính, nơi cư trú, bệnh kèm, mức bảo hiểm y tế, sử dụng các dịch vụ y tế. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin khách quan về cấu phần chi phí cũng như các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị bệnh ĐTĐ type 2 tại bệnh viện, từ đó hỗ trợ điều chỉnh chính sách phù hợp với chi phí từ quỹ BHYT chi trả cho người bệnh tham gia BHYT theo đúng pháp luật.
#Chi phí trực tiếp cho y tế #Đái tháo đường type 2 #Điều trị ngoại trú
PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CHO NGƯỜI BỆNH CÓ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH NĂM 2021Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ2) cho người bệnh có BHYT tại bệnh viện Lê Văn Thịnh (BVLVT) năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu liên quan của toàn bộ các lượt điều trị ĐTĐ2 có BHYT tại bệnh viện Lê Văn Thịnh trong năm 2021. Số liệu được xử lý và tổng hợp vào Excel, sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Trong năm 2021, số lượt điều trị ĐTĐ2 có BHYT là 40.455 lượt, với độ tuổi trung bình là 61,0 (±11,6) tuổi; 59,1% là nữ; 69,3% lượt điều trị có 2 bệnh kèm Tăng huyết áp và Rối loạn lipid máu. Tổng chi phí trực tiếp y tế trong điều trị ĐTĐ2 cho người bệnh có BHYT tại BVLVT là 18,8 tỷ đồng, trong đó chi phí sử dụng Insulin là 4,4 tỷ đồng. Chi phí thuốc và chi phí xét nghiệm chiếm tỷ lệ cao hơn các chi phí khác, có giá trị lần lượt là 75,1% và 13,5%. Chi phí trung bình cho một lượt điều trị ĐTĐ2 có BHYT của mẫu nghiên cứu là 4.114.537 ± 3.565.214 đồng/ lượt nội trú và 449.495 ± 246.074 đồng/ lượt ngoại trú. Kết luận: Kết quả phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị ĐTĐ2 góp phần cung cấp thông tin trong việc ra quyết định phân bổ và điều chỉnh ngân sách của BVLVT, nhằm sử dụng hợp lý nguồn ngân sách và thực hiện tự chủ tài chính tại BVLVT.
#chi phí trực tiếp y tế #thuốc điều trị đái tháo đường típ 2 #bệnh viện Lê Văn Thịnh
CHI PHÍ TRỰC TIẾP DÀNH CHO ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO TẠI TRUNG TÂM THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI, NĂM 2021Mục tiêu: Ước tính chi phí trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não tại Trung tâm Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 500 người bệnh (NB) bị đột quỵ nhồi máu não cấp, điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ 01/07/2021 đến 31/12/2021. Kết quả: Chi phí y tế trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não trung bình là 10.519 ± 7.268 nghìn đồng, trong đó chi phí cho giường bệnh cao nhất là 3.643 ± 2.980 nghìn đồng, chi phí cho thuốc: 2.839 ± 3.037 (thuốc tiêu sợi huyết chi phí nhiều nhất là 17.206±5.960) nghìn đồng. Trong các dịch vụ đã được sử dụng, chi phí cho vật tư thấp nhất 118 ± 77 nghìn đồng, chi phí cho xét nghiệm cận lâm sàng cao nhất là về hình ảnh (xquang, CT, MRI) trung bình 1.499±1.222 nghìn đồng. Có sự khác biệt về mức chi phí trung bình trong các nhóm NB có tỷ lệ được BHYT thanh toán khác nhau. NB được thanh toán BHYT 100% có chi phí trung bình là 11.842±7.977 nghìn đồng, chi phí trung vị là 9.186 nghìn đồng, cao hơn chi phí của NB có tỷ lệ được BHYT thanh toán 95%, 80%, 40% và 0% với chi phí trung bình lần lượt là 11.670±8.930 nghìn đồng, 10.743±7.217 nghìn đồng, 8.518±5.478 nghìn đồng và 9.566±6.363 nghìn đồng (p<0.05). Kết luận: Chi phí trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não tại Trung tâm Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, năm 2021 dao động cao nhất 39.753 đến 3.326 nghìn đồng. Người bệnh BHYT tùy mức hưởng có ảnh hưởng có lợi đến sự thay đổi chi phí điều trị, có thể giảm 2,9% tổng chi phí điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp tính.
#Chi phí trực tiếp điều trị nội trú của người bệnh #Đột quỵ nhồi máu não #Bảo hiểm y tế
PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ BỆNH VIÊM PHỔI DO VI KHUẨN CHO TRẺ EM CÓ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NHI LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2019-2020Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh viêm phổi do vi khuẩn trên đối tượng trẻ em có BHYT tại Bệnh viện Nhi Lâm Đồng giai đoạn 2019-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thông qua hồi cứu hồ sơ bệnh án điều trị nội trú viêm phổi do vi khuẩn của toàn bộ 2243 bệnh nhi có BHYTtại Bệnh viện trong giai đoạn từ 1/1/2019 đến 31/12/2020. Kết quả: Trong các loại chi phí trực tiếp y tế trong điều trị viêm phổi do vi khuẩn trên đối tượng trẻ em, chi phí ngày giường chiếm tỷ lệ cao nhất (64,1%); tiếp đến là chi phí thuốc (14,9%). Trong tổng chi phí dành cho thuốc, kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (69,6%). Nghiên cứu ghi nhận có sự khác biệt trong chi phí y tế trực tiếp theo nhóm tuổi, mức độ nặng của bệnh, biến chứng suy hô hấp (p<0,05). Kết luận: Những thông tin về chi phí trong điều trị viêm phổi do vi khuẩn, một nhóm bệnh có tỷ trọng cao tại Bệnh viện Nhi Lâm Đồng, giúp Bệnh viện có những chính sách điều chỉnh ngân sách và viện phí phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện.
#Viêm phổi do vi khuẩn #chi phí trực tiếp y tế #chi phí thuốc #bệnh nhi #Bệnh viện Nhi Lâm Đồng
NGHIÊN CỨU CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH THALASSEMIA TẠI VIỆT NAM THEO QUAN ĐIỂM CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM Y TẾMục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích và dự báo chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh Thalassemia tại Việt Nam theo quan điểm của cơ quan BHYT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu từ hồ sơ bệnh án người bệnh Thalassemia điều trị nội trú tại tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2019-2021. Chi phí trực tiếp y tế được tính toán dựa vào đơn giá của BHYT năm 2021. Mô hình dự báo chi phí được xây dựng và đánh giá bằng phương pháp Bayesian Model Averaging (BMA). Kết quả: Trong 348 lượt điều trị nội trú được đưa vào mẫu nghiên cứu, 72,1% lượt điều trị có số ngày nằm viện là 1 ngày, 86,8% lượt điều trị không có bệnh kèm theo, 54,0% lượt điều trị là người bệnh mắc bệnh thể β-thalassemia. Trung bình, người bệnh phải trả 2.262.000 VND cho một lượt điều trị nội trú. Kết quả từ mô hình dự báo chi phí trực tiếp y tế ghi nhận các yếu tố về độ tuổi, giới tính, số ngày nằm viện, bệnh kèm theo có liên quan trực tiếp đến chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh Thalassemia (Chi phí một đợt điều trị=exp[14,135 + 0,255 *(≥6 tuổi) + 0,092*(Nữ) + 0,404 *(Nằm viện >1 ngày) + 0,449 *(Có bệnh kèm)]). Kết luận: Kết quả nghiên cứu đã cung cấp thông tin phân tích và dự báo chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh Thalassemia theo quan điểm của cơ quan BHYT, tạo minh chứng cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách y tế, tiến đến hoàn thành mục tiêu bao phủ y tế toàn dân tại Việt Nam.
#Thalassemia #chi phí trực tiếp y tế #điều trị nội trú #BHYT
CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH THEO PHÂN LOẠI GOLD DỰA TRÊN PHÂN TÍCH DỮ LIỆU LỚN TỪ BẢO HIỂM Y TẾ VIỆT NAM NĂM 2020Mục tiêu: Khảo sát chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) theo phân loại GOLD (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tất cả các trường hợp BPTNMT từ cơ sở dữ liệu Bảo hiểm Y tế trong năm 2020. Đặc điểm người bệnh và đặc điểm chi phí trực tiếp y tế được phân tích theo phân loại GOLD bằng mô tả thống kê cơ bản. Kết quả: Tổng cộng có 328.634 người mắc BPTNMT, trong đó tỷ lệ người bệnh GOLD A, B, C, D lần lượt là 31,9%; 21,6%; 46,2% và 0,3%. Chi phí điều trị trung bình/ người /năm theo phân loại GOLD A, B, C và D lần lượt là 3,1; 4,6; 12,2; và 58,6 triệu đồng. Tổng gánh nặng bệnh tật của người bệnh theo phân loại GOLD A, B, C và D lần lượt là 321.026.108.935, 326.829.474.623, 1.852.691.299.408 và 52.479.725.849 đồng. Chi phí thuốc chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng chi phí điều trị bệnh BPTNMT. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy được gánh nặng chi phí trực tiếp y tế trong điều trị BPTNMT tại Việt Nam. Việc kiểm soát tốt BPTNMT ở các giai đoạn sớm tránh dẫn đến bệnh tiến triển sang giai đoạn muộn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm gánh nặng bệnh tật do BPTNMT gây ra tại Việt Nam.
#Chi phí y tế trực tiếp #Bảo hiểm y tế #Gánh nặng bệnh tật #Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
CHI PHÍ Y TẾ TRỰC TIẾP TRONG ĐIỀU TRỊ HEN THEO PHÂN LOẠI GINA DỰA TRÊN PHÂN TÍCH DỮ LIỆU LỚN TỪ BẢO HIỂM Y TẾ VIỆT NAM NĂM 2019Mục tiêu: Khảo sát chi phí điều trị bệnh hen (suyễn) theo quan điểm người chi trả dựa trên phân tích dữ liệu thực tế từ Bảo hiểm Y tế năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để đánh giá chi phí y tế trực tiếp của người bệnh hen theo phân loại mức độ nặng dựa trên GINA (Global Initiative for Asthma) và theo tình trạng cơn kịch phát. Kết quả: Chi phí trung bình của người bệnh hen bậc 1, 2, 3-4 và 5 lần lượt là 1.166.757, 3.222.625, 4.671.554 và 9.229.319 đồng. Chi phí thuốc chiếm tỉ trọng chủ yếu trong chi phí điều trị bệnh hen. So với người bệnh không có đợt kịch phát, người bệnh có đợt kịch phát nhẹ-trung bình và người bệnh có đợt kịch phát nặng làm chi phí tăng lần lượt gấp 3 và 4,5 lần. Kết luận: Các giải pháp nhằm kiểm soát bệnh hen tốt hơn và làm giảm sự xuất hiện của các cơn kịch phát có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm gánh nặng bệnh tật do bệnh hen gây ra.
#Chi phí y tế trực tiếp #Bảo hiểm y tế #Gánh nặng bệnh tật #Hen
22. CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CÓ BIẾN CHỨNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CHIÊM HÓA NĂM 2023Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có biến chứng và phân tích chi phí điều trị trực tiếp cho y tế của các bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng tại bệnh viện đa khoa Chiêm Hóa năm 2023.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, dữ liệu thu thập là hồ sơ bệnh án điện tử của 1953 bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng đang điều trị ngoại trú tại khoa Nội tiết của bệnh viện Đa khoa Chiêm Hóa năm 2023.
Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có 52.64% nam và 47.36% nữ, tập trung ở 60-70 tuổi và trên 70 tuổi. Biến chứng thần kinh (36.04%) và biến chứng tim mạch (31.54%) là hay gặp nhất. Trong các cấu phần, số tiền thuốc trung bình năm là cao nhất với 4.592.936 đồng/năm. Tổng số tiền chi trả cho biến chứng thận là cao nhất (9.175.619 ± 4.256.098 đồng).
Kết luận: Nghiên cứu cung cấp cái nhìn toàn diện về tình trạng bệnh và chi phí y tế cho việc điều trị đái tháo đường type 2 có biến chứng tại Việt Nam cho thấy sự phụ thuộc lớn vào chi phí thuốc và xét nghiệm. Cho thấy sự quan trọng của việc kiểm soát đường huyết, quản lý bệnh thường xuyên và giảm thiểu các yếu tố nguy cơ để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
#Đái tháo đường type 2 #chi phí y tế trực tiếp #bệnh viện đa khoa Chiêm Hóa
Các yếu tố quyết định chi phí y tế trực tiếp liên quan đến nhiễm vi rút viêm gan C loại 1 ở những bệnh nhân đã trải qua điều trị Dịch bởi AI Drugs in R & D - Tập 15 - Trang 335-349 - 2015
Chứng cứ còn hạn chế về các yếu tố dự đoán việc sử dụng tài nguyên y tế (MRU) và các chi phí trực tiếp liên quan, đặc biệt là ở những bệnh nhân đã từng điều trị nhiễm vi rút viêm gan C loại 1 (HCV). Nghiên cứu này nhằm điều tra các đặc điểm của bệnh nhân và điều trị có thể dự đoán MRU và các chi phí không phải thuốc liên quan ở các bệnh nhân đã trải qua điều trị viêm gan C mãn tính (CHC) được điều trị bằng simeprevir (SMV) hoặc telapravir (TVR) kết hợp với interferon pegylated và ribavirin (PegIFN/R). Tổng cộng có 709 bệnh nhân đã hoàn thành thử nghiệm ATTAIN trong 72 tuần được đưa vào nghiên cứu. Dữ liệu chi phí được phân tích từ quan điểm của NHS Vương quốc Anh. Thống kê mô tả và phân tích hồi quy được sử dụng để xác định các mô hình và yếu tố dự đoán các chi phí liên quan đến tổng MRU liên quan đến SMV/PegIFN/R và TVR/PegIFN/R. Các yếu tố độc lập dự đoán chi phí tổng MRU liên quan gồm tuổi tác, khu vực và các yếu tố tương tác sau: (1) giới tính × điểm METAVIR F3–F4 × tải lượng vi rút cơ bản (BLVL), (2) chỉ số khối cơ thể (BMI) × điểm METAVIR F3–F4 × phản ứng trước đó với PegIFN/R và (3) giới tính × đạt được SVR sau 12 tuần (SVR12) × BLVL. Điểm METAVIR F3–F4 là một yếu tố dự đoán mạnh mẽ hơn về chi phí tổng MRU liên quan hơn là SVR12. Các yếu tố dự đoán sự kiện bất lợi bao gồm tuổi cao, giới tính nữ, BMI thấp, TVR/PegIFN/R và SVR12. Kiểm tra tổng bằng Wilcoxon cho thấy các chi phí tổng MRU liên quan giữa SMV/PegIFN/R và TVR/PegIFN/R là tương đương. Theo hiểu biết của chúng tôi, nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố dự đoán được thừa nhận một cách phổ biến của chi phí liên quan đến MRU và tác động chung của chúng đến chi phí tổng MRU liên quan ở những bệnh nhân đã trải qua điều trị CHC. Các yếu tố đã xác định của chi phí liên quan đến MRU cho thấy rằng các chi phí điều trị đáng kể có thể được tránh bằng cách bắt đầu điều trị sớm trước khi bệnh tiến triển. Hơn nữa, các sự kiện bất lợi dường như là yếu tố quan trọng nhất cần xem xét khi lựa chọn điều trị, đặc biệt là khi các lựa chọn điều trị có liên quan đến mức độ sử dụng tài nguyên y tế và chi phí tương tự.